Trung tâm CNTT&TT - Sở Thông tin và Truyền thông

 
LƯỢT TRUY CẬP

Đang truy cập: 1

Hôm nay: 34

Tổng lượt truy cập: 1.305.269

TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYÊN THÔNG

21-04-2023

 

 

 

]]>

 

UỶ BAN NHÂN DÂN

 TỈNH QUẢNG TRỊ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:              /QĐ-UBND  Quảng Trị, ngày     tháng     năm 2023

 

DỰ THẢO

QUYẾT ĐỊNH

Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Quảng Trị

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ Quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Thông tư số 11/2022/TT-BTTTT ngày 29/7/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc UBND cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND cấp huyện;

Căn cứ Quyết định số 4649/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh Quảng Trị ban hành Quy định về tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm trong các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;

Căn cứ Quyết định số 36/2022/QĐ-UBND ngày 29/11/2022 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng Trị;

Căn cứ Quyết định số 2225/QĐ-UBND ngày 22/11/2006 của UBND tỉnh về việc thành lập Trung tâm Công nghệ thông tin và Viễn thông trực thuộc Sở Bưu chính, Viễn thông;

Căn cứ Quyết định số 1904/QĐ-UBND ngày 08/10/2008 của UBND tỉnh về việc đổi tên Trung tâm Công nghệ thông tin và Viễn thông trực thuộc Sở Bưu chính, Viễn thông thành Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số …../TTr-STTTT ngày    /    /2023.

                             QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Quảng Trị.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Nội vụ, Tài chính; Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:

- Như Điều 2;

- CT, các PCT UBND tỉnh;

- Các Sở: TTTT, NV, TC;

- Lưu: VT, NC.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

Võ Văn Hưng

UỶ BAN NHÂN DÂN

 TỈNH QUẢNG TRỊ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:              /QĐ-UBND  Quảng Trị, ngày     tháng     năm 2023

 

QUY ĐỊNH

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Quảng Trị

(Kèm theo Quyết định số ……./QĐ-UBND ngày ……/….. /2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị)

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 1. Vị trí và chức năng

1. Vị trí

a) Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Quảng Trị (sau đây gọi là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông tin và Truyền thông; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Thông tin và Truyền thông; hoạt động theo cơ chế tự đảm bảo một phần chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

b) Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Quảng Trị có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu riêng, có tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.

2. Chức năng

a) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ sự nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Thông tin và Truyền thông về chuyển đổi số, công nghiệp công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo an toàn thông tin mạng, giao dịch điện tử và truyền thông trên địa bàn tỉnh; Cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước lĩnh vực thông tin và truyền thông;

b) Tổng hợp, giám sát, điều hành dịch vụ đô thị thông minh; cung cấp các giải pháp, dịch vụ đô thị thông minh; giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng toàn tỉnh.

c) Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ  thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông nhằm hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số, đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Về công tác quản lý, vận hành cơ sở hạ tầng số phục vụ xây dựng, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số, đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh

a) Trực tiếp quản trị, vận hành, duy trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh Quảng Trị, Trung tâm Giám sát điều hành thông minh tỉnh Quảng Trị, Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC) tỉnh Quảng Trị, hạ tầng kỹ thuật phục vụ chuyển đổi số của tỉnh; triển khai giải pháp nhằm bảo đảm an toàn, bảo mật cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và phần mềm dùng chung của tỉnh được cài đặt trên hệ thống;

b) Quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng, cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, trục liên thông kết nối, chia sẻ dữ liệu dùng chung tỉnh Quảng Trị; Thực hiện hoạt động về xây dựng, cập nhật, nâng cấp, tích hợp, chia sẻ, phân quyền truy xuất cơ sở dữ liệu, phần mềm dùng chung tại Trung tâm phục vụ chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ các cơ quan nhà nước và phục vụ công dân, doanh nghiệp;

c) Tổ chức triển khai các hoạt động hỗ trợ, thúc đẩy sử dụng chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước.

2. Về công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng của tỉnh

a) Trực tiếp quản lý, vận hành hệ thống giám sát tường lửa tập trung cho cơ quan, đơn vị trong tỉnh; hệ thống giám sát an toàn thông tin;

b) Triển khai thu thập, phân tích, đánh giá tình hình an toàn thông tin mạng, cảnh báo nguy cơ tấn công mạng; Ứng cứu, ngăn chặn, xử lý, khắc phục các cuộc tấn công mạng; Đầu mối thực hiện các hoạt động điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh;

c) Giám sát, theo dõi an toàn thông tin, hệ thống mạng các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; Ứng cứu, khắc phục sự cố mạng máy tính; Hỗ trợ các cơ quan, đơn vị phòng, chống, ngăn chặn thư rác; 

d) Tổ chức hướng dẫn quản trị, bảo đảm an toàn thông tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, phổ cập công cụ và kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin mạng ở mức cơ bản cho người dân;

đ) Tham gia đánh giá hiệu quả của biện pháp bảo đảm an toàn thông tin; đánh giá phát hiện mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, thử nghiệm xâm nhập hệ thống cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

3. Về công tác truyền thông

Thực hiện tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị lĩnh vực thông tin và truyền thông, cải cách hành chính; thông tin, tuyên truyền phục vụ xây dựng, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số, đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh; Tổ chức các hoạt động, dịch vụ truyền thông, sự kiện, hội nghị, hội thảo, triển lãm, các hoạt động truyền thông đa phương tiện, truyền thông mạng xã hội.

4. Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn ngắn hạn sử dụng, vận hành các phần mềm, hệ thống thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của ngành, đơn vị trên địa bàn tỉnh; đào tạo, tập huấn kiến thức về chuyển đổi số nhằm nâng cao nhận thức về chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân trên địa bàn tỉnh.

5. Triển khai thực hiện các dịch vụ tư vấn, thiết kế, sản xuất phần mềm phục vụ xây dựng, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số, đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh; Cung cấp các dịch vụ tuyên truyền, quảng cáo trên Cổng/trang thông tin điện tử; đào tạo nhân lực thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có nhu cầu.

6. Tham gia đấu thầu cung cấp các sản phẩm, dịch vụ thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông; Liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh đầu tư với các tổ chức, cá nhân liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Trung tâm nhằm tạo thêm các nguồn thu theo quy định của pháp luật; thực hiện ký kết và triển khai các hợp đồng kinh tế với các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

7. Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Trung tâm theo quy định của pháp luật; thực hiện các chế độ báo cáo về kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ các lĩnh vực công tác được giao.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông giao.

Chương II

CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ SỐ NGƯỜI LÀM VIỆC

Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy

1. Lãnh đạo Trung tâm

a) Trung tâm có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.

b) Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu Trung tâm, trực tiếp quản lý, điều hành, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Trung tâm.

c) Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp Giám đốc Trung tâm phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Trung tâm phân công; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Trung tâm vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền điều hành hoạt động của Trung tâm.

d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thôi giữ chức vụ, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước và phân cấp quản lý của UBND tỉnh.

2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Trung tâm

a) Phòng Hành chính – Tổng hợp.

b) Phòng Nghiệp vụ.

Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Trung tâm phải đảm bảo bố trí số người làm việc, số lượng cấp phó theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 4. Số lượng người làm việc

1. Số lượng người làm việc của Trung tâm trong tổng số chỉ tiêu số người làm việc của Sở Thông tin và Truyền thông được UBND tỉnh giao hàng năm trên cơ sở vị trí việc làm được phê duyệt, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc của Trung tâm.

2. Việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng, quản lý viên chức, người lao động của Trung tâm phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, khối lượng công việc, nhu cầu sử dụng nhân lực, khả năng tự chủ về tài chính của Trung tâm, vị trí việc làm, cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định của pháp luật, quy định của UBND tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 5. Điều khoản thi hành

1. Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các nội dung quy định tại Quyết định này.

2. Căn cứ Quy định, Giám đốc Trung tâm ban hành Quy chế làm việc của Trung tâm, phân công trách nhiệm cho các viên chức, người lao động của Trung tâm; ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các phòng thuộc Trung tâm.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc có quy định mới, không phù hợp cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo, đề xuất Sở Thông tin và Truyền thông xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp./.

 

]]>

 
 
 
 
LIÊN KẾT WEBSITE
 
content:
 

Địa chỉ liên hệ
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG QUẢNG TRỊ
Điện thoại: (0233) 3554715 - Fax: (0233) 3554711
Email: sotttt@quangtri.gov.vn
Địa chỉ: 51 Trần Hưng Đạo, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị